cận thị 1 5 điop
Hớng dẫn: Ngời cận thị khi về già mắc tật lão hoá, khi nhìn gần phải đeo kính hội tơ. KÝnh sè 2 tøc la ®é tơ D = 2 điôp, vật cách kinh 25 cm, cho ảnh ảo nằm ở điểm C C. áp dụng công thức thấu kính d 1 d 1 f 1 + = víi f = 50 cm, d = 25 cm ta suy ra d’ = - 50 cm mµ OC C = - d’ = 50
Ví dụ -1D, -2D, -3D tương đương cận thị 1 độ, 2 độ và cận thị 3 độ. Vậy cận 1.5 diop là bao nhiêu độ? Cận 1.5 diop được hiểu là cận 1.5 độ. Cận thị từ 0.00 đến 3.00 diop là cận nhẹ; Cận thị từ 3.00 đến 6.00 diop là cận trung bình; Cận thị từ 6.00 diop trở lên
Bài 1: Một mắt không có tật có khoảng cách từ thủy tinh thể đến võng mạc là 22mm. Điểm cực cận cách mắt 25cm. Tiêu cự của thủy tinh thể khi mắt điều tiết mạnh nhất là. Bài 2: Một mắt không có tật có khoảng cách từ thủy tinh thể đến võng mạc là 22mm. Điểm cực
Dù theo quy định nêu trên, người cận thị từ 1,5 điop trở lên và sức khỏe loại 3 được miễn nghĩa vụ quân sự nhưng nếu nhận được giấy gọi khám sức khỏe tham gia nghĩa vụ quân sự, công dân vẫn phải chấp hành đến khám.
c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS." Theo đó, về tiêu chuẩn sức khỏe thì công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ
dinding model pemasangan glass block rumah minimalis. Đo và tính độ cận giúp hiểu rõ tình hình sức khỏe của mắt. 1. Cách tính độ cận thị thế nào? Độ cận thị được xác định nhờ vào điểm cực cận và điểm cực viễn của mỗi người. Mắt sẽ nhìn thấy rõ khi hình ảnh nằm trong giới hạn của 2 điểm này. Người không bị cận sẽ có điểm cực viễn là vô cực. Do đó, người bị cận sẽ đeo kính để điều chỉnh điểm cực viễn này về vô cực như người bình thường. Sự tương quan giữa độ cận dựa và điểm cực viễn như sau Điểm cực viễn 2m tương đương với mức cận khoảng -1 đi-ốp. Điểm cực viễn 1m mức độ cận khoảng đi-ốp. Điểm cực viễn mức độ cận thị khoảng -2 đi-ốp. Dựa vào đó, các bác sĩ nhãn khoa sẽ nắm được mức độ cận thị, tình trạng sức khỏe mắt của bệnh nhân và đưa ra những hướng điều trị, chăm sóc mắt tốt nhất. Công thức tính độ cận khi đo tại nhà Đây là cách tính độ cận dùng khi áp dụng cách đo độ cận tại nhà. Công thức tính độ cận như sau Độ cận = 100/ khoảng cách nhìn rõcm Ví dụ Khoảng cách nhìn rõ là 40 cm, thì độ cận = 100/40 = độ. Cách quy đổi độ cận Thị lực 10/10, 5/10, 3/10 hay 4/10 là bao nhiêu độ? Đây là cách ghi kết quả khi tiến hành đo thị lực bằng bảng chữ cái. Nó cho biết bạn có thể đọc được bao nhiêu hàng trên tổng số 10 hàng. Ví dụ Khi đo độ cận thị bằng bảng chữ cái, bạn đọc được 5 hàng, thị lực là 5/10; đọc được 1 hàng thì thị lực sẽ là 1/10. Số hàng người đo độ đọc được sẽ biểu thị bằng số thị lực 1/10, 3/10/ 6/10,... Mức độ cận thị sẽ có sự tương ứng với một khoảng thị lực, cụ thể Thị lực 6 - 7/10 Độ cận khoảng đi-ốp Thị lực 3 - 4/10 Độ cận khoảng -1 đi-ốp Thị lực 1/10 Độ cận từ đến -2 đi-ốp Thị lực dưới 1/10 Cận trên đi-ốp Thị lực 1/10, 4/10, 7/10,... không cho biết chính xác bạn bị cận bao nhiêu độ. Tuy nhiên nó có quan hệ mật thiết với độ cận. Người bị cận độ càng cao thì thị lực càng giảm, các số trên cũng nhỏ dần. Các cách tính độ trên đây chỉ ở mức tương đối chứ không chính xác 100%. Do đó, khi mắt có biểu hiện bất thường bạn nên đến bệnh viện, cơ sở y tế uy tín để được kiểm tra chi tiết và cho kết quả chính xác nhất. Phân loại mức độ cận thị Muốn phân loại mức độ cận thị cần phải dựa vào số độ đi-ốp được xác định bằng máy đo chuyên dụng. Tùy vào mức độ cận thị nặng hay nhẹ, bác sĩ nhãn khoa sẽ tư vấn phương pháp điều trị hợp lý nhất. Dưới đây là phân loại mức độ cận thị chi tiết Cận thị giả cận thị tạm thời Số đo bằng 0 đi-ốp. Mắt có thị lực bình thường nhưng do phải làm việc quá tải nên bị mờ. Chỉ cần người bệnh để cho mắt nghỉ ngơi vài ngày, mọi thứ sẽ được khắc phục. Cận thị nhẹ Với số đo từ đến 3 đi-ốp. Cận thị trung bình Số đo từ đến 6 đi-ốp. Cận thị nặng Số đo từ đến đi-ốp. Cận thị cực đoan Với số đo từ đi-ốp trở lên sẽ bị xếp vào cận thị cực đoan, đây là mức độ cận thị nặng nhất. Cận từ đi-ốp trở lên là cận thị cực đoan. Công thức tính độ cận thị của người Nhật cũng áp dụng như những phương pháp tính chuẩn thông thường. Tuy nhiên, việc kiểm tra thị lực tại Nhật lại có một số điểm khác biệt, cụ thể Thị lực của mắt được quy định trong khoảng từ 0 đến Mắt từ trở lên được tính là bình thường, thị lực tốt, không cần đeo kính. Mắt từ trở xuống là thị lực yếu, cần phải đeo kính. 2. Cách đo độ cận phổ biến hiện nay Máy đo chuyên nghiệp Cách đo độ cận này chỉ có thể áp dụng tại các phòng khám, bệnh viện và được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa. Đây là cách đem lại kết quả chính xác nhất. Bảng chữ cái cận thị Gồm bảng Landolt bảng C, Snellen, Armaignac bảng E, bảng hình, bảng Parinaud và bảng đo thị lực dạng thẻ. Đây là cách kiểm tra mắt được sử dụng phổ biến nhất. Đo bằng app online Đây là cách làm tiện lợi nhất, giúp hỗ trợ đánh giá nhiều loại tật khúc xạ. Một số app đo phổ biến như Prescription Check, iCare Eye Test, Eye Care Plus, Eye exam,... Đo độ cận tại nhà Có thể sử dụng các vật dụng cơ bản để xác định được điểm nhìn cực cận và cực viễn của người bệnh. Kết quả đo có độ chính xác không cao. Kiểm tra thị lực bằng máy đo chuyên nghiệp tại bệnh viện. Trong 4 cách trên, đo thị lực bằng app, bảng chữ cái và đo độ cận bằng dụng cụ đơn giản là những cách dễ thực hiện nhất ngay tại nhà. Tuy nhiên các phương pháp này không cho ra kết quả chính xác nhất, bạn vẫn nên đến cơ sở y tế kiểm tra nếu phát hiện mắt điều gì bất thường. Hướng dẫn đo độ cận tại nhà bằng dụng cụ đơn giản Nếu không muốn dùng app đo độ cận và không có sẵn bảng chữ cái đo độ cận thị tại nhà, bạn có thể tự kiểm tra mắt bằng cách làm sau Chuẩn bị 1 cây thước có chia cm; 1 sợi dây màu trắng có độ dài từ 105cm đến 110cm; 2 cây bút với hai màu mực khác nhau; 1 bìa giấy cứng có in chữ không dấu, phông chữ Times New Roman, in đậm, cỡ chữ 14. Các bước thực hiện Bước 1 Người cần đo độ ngồi thẳng lưng trên ghế, tư thế thoải mái, dùng tay che kín mắt trái để tiến hành đo mắt phải trước. Tay còn lại cầm đầu của một sợi dây căng ngang mũi cách mũi khoảng 1cm. Dùng bút đánh dấu ngay tại vị trí cầm dây. Bước 2 Một người khác cầm bảng chữ cái, 1 tay căng dây, bảng chữ cái phải luôn để thẳng hàng với dây. Đặt bảng chữ cái gần mắt người cần đo cận thị sau đó từ từ di chuyển ra xa dần. Bước 3 Dùng bút đánh dấu trên dây khoảng cách gần nhất điểm cực cận và khoảng cách xa nhất điểm cực viễn mà mắt của người đo độ cận có thể thấy rõ chữ. Bước 4 Để mắt nghỉ khoảng 3 phút sau đó thực hiện lại các bước với mắt bên trái. Dùng bút khác màu để đánh dấu khoảng cách cho mắt trái để tránh nhầm lẫn với mắt phải. Bước 5 Dùng thước đo và ghi lại khoảng cách các điểm đã đánh dấu trên dây để làm thông số đánh giá sức khỏe mắt. Cuối cùng, áp dụng cách tính độ cận đã nêu trên bạn sẽ nắm được tình trạng sức khỏe của mình. Người cần đo độ dùng tay căng 1 đầu dây đặt ngang mũi. Trên đây đã thông tin đầy đủ và chi tiết về cách tính độ cận thị, đo độ cận để bạn có thể dễ dàng kiểm tra sức khỏe của mắt ngay tại nhà. Hãy chia sẻ thông tin bổ ích này đến mọi người để cùng nhau theo dõi, chăm sóc mắt tại nhà tốt hơn nhé!
Thứ Tư, 19/12/2018, 2000Tăng giảm cỡ chữ Ngoài trường hợp mắc những bệnh được miễn nghĩa vụ quân sự, nhiều người cho rằng trường hợp bị cận thị cũng sẽ không phải đi nghĩa vụ quân sự. Bị cận thị có phải đi nghĩa vụ quân sự? Ảnh minh họaKhông phải mọi trường hợp cận thị đều được miễn Theo Điều 31 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân được gọi nhập ngũ khi đáp ứng đủ 05 tiêu chuẩn Có lý lịch rõ ràng; Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định; Có trình độ văn hóa phù hợp. Trong đó, tiêu chuẩn “đủ sức khỏe” được hướng dẫn bởi Điều 4 của Thông tư 148/2018/TT-BQP như sau Chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 nhập ngũ và không gọi nhập ngũ đối với những công dân có sức khỏe loại 3 mắc tật khúc xạ về mắt cận thị 1,5 điôp trở lên, viễn thị các mức độ.Căn cứ vào quy định nêu trên có thể thấy, trường hợp bị cận thị từ 1,5 điôp trở lên và sức khỏe loại 3 thì được miễn nghĩa vụ quân phải đến khám sức khỏe nghĩa vụ quân sựDù theo quy định nêu trên, người cận thị từ 1,5 điop trở lên và sức khỏe loại 3 được miễn nghĩa vụ quân sự nhưng nếu nhận được giấy gọi khám sức khỏe tham gia nghĩa vụ quân sự, công dân vẫn phải chấp hành đến khoản 4 Điều 40 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, lịch khám nghĩa vụ quân sự bắt đầu từ ngày 01/11 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Trước tiên, công dân đến khám sơ tuyển tại trạm y tế xã để phát hiện những trường hợp không đủ sức khỏe về thể lực, dị tật, dị dạng và những bệnh lý thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự. Người không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe khi đã có giấy gọi, mà không có lý do chính đáng có thể sẽ bị phạt từ đồng – 1,2 triệu đồng theo Nghị định 120/2013/NĐ-CP.Xem thêmLuật Nghĩa vụ quân sự 7 thông tin cần biết năm 2019 Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là khám những gì?Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192
Tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự? Cận độ có đủ tiêu chí đi nghĩa vụ quân sự không? Cận bao nhiêu độ thì được miễn đi nghĩa vụ quân sự? Bị cận thị và loạn thị có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Kết luận sức khỏe loại 3 và cận thị có phải đi nghĩa vụ quân sự không?Tham gia nghĩa vụ quân sự trong thời bình là quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân đối với đất nước. Hàng năm Bộ quốc phòng vẫn tổ chức các đợt tuyển quân để đào tạo, bồi dưỡng và bổ sung một số lượng lớn những công dân vào các binh chủng khác nhau nhằm củng cố lực lượng trong quá trình bảo vệ hòa bình cho đất nước. Đối với lực lượng này cần được tuyển chọn kỹ lưỡng đặc biệt là về tiêu chí sức khỏe. Đối với tiêu chí này có nhiều người vẫn băn khoăn nếu thuộc vào trường hợp cận thị thì có được miễn nghĩa vụ quân sự hay không? Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại19006568 Mục lục bài viết 1 1. Bị cận thị được xếp loại sức khỏe loại mấy khi khám nghĩa vụ quân sự? 2 2. Tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự 3 3. Cận độ có đủ tiêu chí đi nghĩa vụ quân sự không? 4 4. Cận bao nhiêu độ thì được miễn đi nghĩa vụ quân sự 5 5. Bị cận thị và loạn thị có phải đi nghĩa vụ quân sự không? 6 6. Kết luận sức khỏe loại 3 và cận thị có phải đi nghĩa vụ quân sự không? 1. Bị cận thị được xếp loại sức khỏe loại mấy khi khám nghĩa vụ quân sự? Theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì đối với trường hợp nhập ngũ sẽ có những trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn nghĩa vụ quân sự vì những lý do đặc biệt hoặc không đáp ứng được yêu cầu về tiêu chuẩn tuyển quân của ban chỉ huy quân sự. Theo đó tại Điều 29 Luật nghĩa vụ quân sự thì các trường hợp sau sẽ tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình Với những công dân có điều kiện sức khỏe chưa đáp ứng được theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe và chưa đáp ứng được tiêu chuẩn về sức khỏe của Bộ quốc phòng; công dân có đủ điều kiện để nhập ngũ nhưng được địa phương xác nhận là lao động duy nhất trong gia đình, là người trực tiếp phải nuôi dưỡng người khác trong gia đình và người được nuôi dưỡng không còn sức lao động để tạo ra thu nhập nữa hoặc trực tiếp nuôi dưỡng những người chưa đến độ tuổi lao động. Công dân đủ điều kiện để nhập ngũ nhưng người có người trong gia đình đang phục vụ tại ngũ là anh, chị ,em ruột thì công dân đó sẽ không thuộc trường hợp gọi đi nhập ngũ. Hoặc công dân có đủ điều kiên để nhập ngũ nhưng đang là giáo viên giảng dạy ở những nơi có hoàn cảnh khó khăn, vùng sâu vùng xa; là nhân viên y tế đang làm việc, thanh niên xung phong đang hoạt động ở những vùng này, những công dân đang là cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước thuộc các ban ngành công tác trong các tổ chức chính trị xã hội được điều động đến làm việc ở các vùng cao có nhiều khó khăn, vùng sâu, biên giới, hải đảo xa xôi do Chính phủ quy định. Ngoài ra đối với những công dân đang thực hiện việc nghiên cứu công trình khoa học cấp cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận cũng sẽ thuộc vào đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Những công dân đang là đối tượng đi học tại các trường phổ thông, trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học hoặc những người xây dựng vùng kinh tế mới trong 3 năm đầu thuộc vào trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Bên cạnh các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự thì tại Điều 29 Luật nghĩa vụ quân sự cũng quy đinh những người sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình bao gồm những công dân này là con của những người có công với cách mạng, những người có đóng góp lớn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ hòa bình cho đất nước như liệt sĩ, thương binh thương binh, bệnh binh hạng một có thương tật, bệnh tật đặc biệt nặng; những gia đình có con là liệt sĩ thì 1 người anh hoặc em của người liệt sĩ đó sẽ được miễn nghĩa vụ quân sự hoặc công dân thuộc vào trường hợp một con trai của thương binh hạng một, hạng hai và bệnh binh hạng một cũng sẽ được miễn nghĩa vụ quân sự. Những công dân là Thanh niên xung phong, cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước, cán bộ các tổ chức chính trị, xã hội đã phục vụ từ 24 tháng trở lên ở vùng cao có nhiều khó khăn, vùng sâu, biên giới, hải đảo xa xôi do Chính phủ quy định. Như vậy xét vào những trường hợp trên nếu công dân nào bị cận thị sẽ thuộc vào những các trường hợp “chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe” nên được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình. Nhưng để biết được việc cận thị có được tạm hoãn gọi nhập ngũ không thì phải xét đến các tiêu chuẩn về sức khỏe khi tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ. Căn cứ theo quy định của pháp luật về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ trong đó tiêu chuẩn về sức khỏe tuyển quân của đối tượng nhập ngũ như sau Đối với những công dân sau khi khám sức khỏe theo quy định của các cơ quan ban ngành Bộ Y tế, Bộ Quốc Phòng được xác nhận là sức khỏe thuộc các loại 1, loại 2, loại 3 sẽ thuộc vào tiêu chuẩn tuyển quân. Tuy nhiên đối với những công dân có sức khỏe loại 3 nhưng thuộc vào những trường hợp đặc biệt như công dân này nghiện ma túy, bị nhiễm HIV, ADIS hoặc thuộc vào trường hợp sức khỏe loại ba nhưng có tật khúc xạ về mắt như cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị ở các mức độ theo quy định của pháp luật về chỉ tiêu sức khỏe. Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng về cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội nên tiêu chí về sức khỏe cũng sẽ theo tiêu chí cơ mật của Bộ quốc phòng về các vị trí này. Bảng tiêu chuẩn đo thị lực các bệnh về mắt tại Bảng số 2, Phụ lục ban hành ban kèm theo Thông tư số 16/2016/TTLT-BYT-BQP về quy định việc khám sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định STT Thị lực Phân loại 1 Mắt phải Tổng thị lực 2 mắt 10/10 19/10 1 10/10 18/10 2 9/10 17/10 3 8/10 16/10 4 6,7/10 13/10- 15/10 5 1,2,3,4,5/10 6/10-12/10 6 Cận thị 2 Cận thị dưới -1,5 D 2 Cận thị từ -1,5 D đến dưới -3 D 3 Cận thị từ -3D đến dưới -4D 4 Cận thị từ -4D đến dưới -5D 5 Cận thị từ -5D trở lên 6 Cận thị đã phẫu thuật trên 1 năm kết quả tốt Dựa vào thị lực không kính hạ xuống 1 bậc Căn cứ theo luật Nghĩa vụ quân sự quy định về việc phân loại sức khỏe như sau Đối với sức khỏe loại 1 thì các chỉ tiêu về sức khỏe đều đạt điểm 1 và có thể được điều động phục vụ ở hầu hết các quân, binh chủng; đối với sức khỏe loại 2 thì các chỉ tiêu về sức khỏe có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2 và đối với loại sức khỏe này thì hầu hết các quân, binh chủng người nhập ngũ có thể phục vụ. Đối với sức khỏe loại 3 thì chỉ tiêu về sức khỏe có ít nhất một tiêu chí chỉ tiêu loại 3 và phục vụ ở một số quân, binh chủng. Đối với sức khỏe loại 4 thì về các chỉ tiêu sức khỏe có ít nhất một chỉ tiêu đạt loại 4 và bị hạn chế chỉ được phục vụ ở một số quân, binh chủng. Đối với sức khỏe loại 5 thì có ít nhất một chỉ tiêu sức khoẻ loại 5 , có thể làm một số công việc hành chính sự vụ khi có lệnh tổng động viên. Nếu có sức khỏe loại 6 có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6, là loại sức khỏe được miễn làm nghĩa vụ quân sự. Như vậy theo các quy định trên trong trường hợp khi công dân đi khám nghĩa vụ quân sự thuộc vào sức khỏe loại 3 và bị cận thị từ 1,5 diop trở lên thì công dân đó thuộc diện không gọi nhập ngũ vì không đủ chỉ tiêu sức khỏe. Nhưng việc khám sức khỏe nghĩa vụ thì phải tuân theo kết quả của Hội đồng sức khỏe. 2. Tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự Tóm tắt câu hỏi Chào luật sư, em cao 1m58, nặng 58kg thì thuộc sức khỏe loại mấy và có đi được nghĩa vụ không? Chân thành cảm ơn luật sư. Luật sư tư vấn Điều 9 Thông tư 16/2016/TTLT-BYT-BQP có quy định cụ thể về cách phân loại sức khỏe. Tuy nhiên, để có thể phân loại chính xác sức khỏe của bạn thuộc loại nào thì cần phải căn cứ vào rất nhiều yếu tố. Yếu tố chiều cao, cân nặng chỉ là những yếu tố rất nhỏ trong xác định loại sức khỏe của bạn. Cụ thể, cần phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của bạn, bạn có mắc loại bệnh gì không, mức độ mắc như thế nào,… Vì vậy, để xác định chính xác sức khỏe của bạn thuộc loại mấy thì bạn cần phải đi khám sức khỏe và căn cứ vào kết luận của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà quyết định sức khỏe của bạn thuộc loại nào và sức khỏe của bạn có đáp ứng đủ tiêu chuẩn hay không. Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 140/2015/TT-BQP thì tiêu chuẩn tuyển quân bao gồm những quy định về – Tuổi đời. – Tiêu chuẩn chính trị. – Tiêu chuẩn sức khỏe. – Tiêu chuẩn văn hóa. Ở đây do bạn chỉ cung cấp chiều cao, cân nặng nên Luật Dương Gia chỉ hỗ trợ xác định loại sức khỏe dựa vào 02 yếu tố này cho bạn. Căn cứ theo Phụ lục I Thông tư 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì đối với nam có chiều cao 1m58 là sức khỏe loại 3, cân nặng 58kg là sức khỏe loại 1. Mà căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 là đủ tiêu chuẩn sức khỏe để được tuyển chọn đi nghĩa vụ quân sự. 3. Cận độ có đủ tiêu chí đi nghĩa vụ quân sự không? Tóm tắt câu hỏi Em sinh năm 1999. Các chỉ tiêu sức khỏe tốt ,chỉ riêng mắt là cận trái 4 diop, phải Nếu như vậy thì em có đủ chỉ tiêu đi nghĩa vụ quân sự không? Luật sư tư vấn Theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Thông tư số 148/2018/TT-BQP ngày 04 tháng 10 năm 2018 thì sẽ không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ. Theo thông tin bạn trình bày mắt của bạn bị cận là trái 4 diop, phải Như vậy bạn không đủ tiêu chuẩn sức khỏe để gọi nhập ngũ vào Quân đội. Tóm tắt câu hỏi Luật sư cho em hỏi, em năm nay 20 tuổi, mắt trái em cận 4,5 độ, mắt phải cận 5 độ. Vậy theo luật em có được miễn nghĩa vụ quân sự không ạ? Em cám ơn luật sư ạ. Luật sư tư vấn Nội dung Theo quy định tại phụ lục I Phân loại sức khỏa theo thể lực và bệnh tật kèm theo Thông tư số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y Tế – Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự thì việc mắt trái của bạn cận độ được chấm điểm 5 và mắt phải cận 5 độ thuộc phân loại được chấm điểm 6. Mà theo điểm e khoản 4 Điều 9 Thông tư 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau thì khi có 1 chỉ tiêu sức khỏe điểm 6 thì sức khỏe sẽ được xếp loại 6. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, bạn sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ do chưa đủ tiêu chuẩn về sức khỏe. Như vậy, mặc dù bạn đủ tiêu chuẩn về độ tuổi, tiêu chuẩn về chính trị, văn hóa những theo quy định trên thì việc bạn cận mắt trái độ và mắt phải 5 độ bạn không đủ tiêu chuẩn sức khỏe nên được miễn nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, bạn vẫn đang trong độ tuổi gọi nhập ngũ nên vẫn phải tuân theo quy định khám nghĩa vụ quân sự, kết luận cuối cùng sẽ phụ thuộc vào Hồi đồng khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự. 5. Bị cận thị và loạn thị có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Tóm tắt câu hỏi Em tự đi khám mắt ở bệnh viện mắt phải cận loạn mắt trái cận loạn 1. Em có đi khám nghĩa vụ quân sự lần 1 23/11/2019. Lần 1 chỉ khám qua loa, đọc bảng chữ cái. Em có nói mình bị loạn thị cho người khám mắt. Tuy nhiên em vừa mới nhận được giấy gọi khám nghĩa vụ quân sự đợt 2. Vậy theo luật em có khả năng phải đi nghĩa vụ quân sự không? Nếu hội đồng khám sức khỏe khám sai thì em có thể khiếu nại hoặc kiện được không và quy trình cách làm như thế nào? Em xin chân thành cảm ơn luật sư! Luật sư tư vấn Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn sức khỏe đối với công dân được gọi nhập ngũ thì chỉ tuyển chọn công dân có sức khỏe loại 1,2, 3 và không gọi nhập ngũ vào quân đội đối với công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ. Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì cận thị dưới 1,5D đến dưới 3D thì bị điểm 3, các loại loạn thị bị điểm 6. Như vậy, đối với trường hợp cân thị 1,75 và loạn thị thì thuộc vào sức khỏe loại 6, không đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, việc khám sức khỏe của bạn để đi nghĩa vụ quân sự sẽ dựa vào kết luận của Hội đồng khám sức khỏe y khoa. Nếu bạn không đồng ý với kết quả khám sức khỏe của Hội đồng khám sức khỏe, bạn có thể làm đơn khiếu nại kết quả đến Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp để yêu cầu xác minh lại. 6. Kết luận sức khỏe loại 3 và cận thị có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Tóm tắt câu hỏi Em mới sơ tuyển nghĩa vụ quân sự và kết luận là sức khỏe loại 3 răng và loại 3 mắt mắt trái cận 2,5 độ, mắt phải cận 1,5 độ và kết luận cuối cùng là loại 3. Vậy thì em có phải đi nghĩa vụ không ạ? Luật sư tư vấn Theo thông tin mà bạn cung cấp thì kết luận khám sức khỏe sơ tuyển nghĩa vụ quân sự của bạn là loại 3. Trong trường hợp này, bạn có thể không đủ điều kiện về tiêu chuẩn sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự. Cụ thể, công dân nhập ngũ phải đáp ứng được tiêu chuẩn sức khỏe theo khoản 3 Điều 4 Thông tư số 148/2018/TT-BQP. Như vậy, từ các quy định trên thì chỉ tuyển chọn những công dân có sức khoẻ loại 1, 2, 3 để đi nghĩa vụ quân sự. Trường hợp công dân có sức khỏe loại 3 mà có tật khúc xạ mắt cận thị 1,5 điop hoặc viễn thị thì không đủ tiêu chuẩn nhập ngũ. Ở đây, bạn có nêu là kết luận sức khỏe của bạn là loại 3 trong đó có mắt trái cận 2,5 độ, mắt phải cận 1,5 độ. Đối chiếu với quy định trên thì bạn không đủ tiêu chuẩn nhập ngũ. Tuy nhiên, việc kết luận tình trạng sức khỏe của bạn có đủ tiêu chuẩn về sức khỏe hay không sẽ do Hội đồng giám định sức khỏe đưa ra kết luận. Trong trường hợp này, nếu có kết luận từ Hội đồng khám sức khỏe là bạn chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ thì bạn sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ theo khoản 1, Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015. Như vậy, bạn có thể chuẩn bị hồ sơ yêu cầu tạm hoãn nghĩa vụ quân sự bao gồm – Bản chính đơn xin tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình. – Giấy tờ chứng minh đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình. Sau đó bạn sẽ tiến hành nộp hồ sơ này tại Ủy ban nhân dân cấp xã để giải quyết. Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự của bạn, xác minh bạn có thuộc đối tượng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hay không. Sau đó Ủy ban nhân dân xã sẽ tiến hành thông báo kết quả đối với trường hợp của bạn.
Ngày 16/12/2015, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư số 140/2015/TT-BQP “Quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ”. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 30/1/2016. Theo Điểm c, Khoản 3 Điều 4 Thông tư này hướng dẫn Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ; nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS. Còn tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư trên hướng dẫn Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe. - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được UBND xã xác nhận. - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 3 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do UBND cấp tỉnh trở lên quyết định. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. - Đang học tập tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. Như vậy theo thư bạn viết, con bạn bị cận thị 2 điop, do đó căn cứ vào Điểm c, Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 140/2015/TT-BQP thì trường hợp của con trai bạn sẽ không gọi nhập ngũ.
Tật cận thị thường xuất hiện ở lứa tuổi học đường. Người ta đánh giá độ cận theo các mức độ cận nhẹ từ 1,5 điop trở xuống; cận trung bình từ 1,5 - 6 điop; cận nặng trên 6 điop. Nguyên nhân gây cận thị chưa được biết rõ, nhưng người ta nhận thấy có hai yếu tố làm gia tăng nguy cơ bị cận thị, đó là di truyền và môi trườngCận thị là một dạng tật khúc xạ rất thường gặp. Hiện nhiều người cứ nghĩ rằng, để giảm gánh nặng "bốn mắt" trở về "hai mắt" cho gọn nhẹ, thì cứ đi mổ là xong. Vậy cận thị có nên phẫu thuật?Cận thị thường được chia làm hai loại, tật cận thị và bệnh cận thị. Nguyên tắc chung về quang học như nhau, nhưng bệnh cận thị là trường hợp bệnh bẩm sinh, có yếu tố di truyền, độ cận thường cao, thậm chí rất cao có trường hợp trên 20 điop, mức độ cận tăng nhanh, nhiều, ngay cả khi đã đến tuổi trưởng bị bệnh cận thị thường có nhiều biến chứng như thoái hóa hắc võng mạc, bong pha lê thể, xuất huyết hoàng điểm, xuất huyết pha lê thể, rách võng mạc, bong võng mạc... Tiên lượng điều trị những biến chứng này kém, khả năng phục hồi thị lực thị học đường, cận thị mắc phải. Bệnh thường bắt đầu ở lứa tuổi học trò, đôi khi ở thanh niên, mức độ cận nhẹ và trung bình 6 điop trở xuống, cận tiến triển chậm, tăng độ ít, độ cận thường ổn định khi đến tuổi trưởng thành 18 - 20 tuổi.Lứa tuổi học sinh dễ bị cận do nhãn cầu của trẻ còn phát triển; trẻ chưa tự phân bổ thời gian học, các hoạt động nhìn gần với các hoạt động ngoài trời một cách hợp lý; học tập, đọc sách, máy tính... cũng là những yếu tố làm cho trẻ bị cận. Một số điểm lưu ý để phát hiện trẻ có dấu hiệu bị cận thị đó là trẻ xem tivi hay chạy lại gần hoặc nhắm một mắt lại; ở lớp trẻ phải chạy lại gần bảng mới thấy chữ, thường chép đề bài sai, đọc chữ hay nhảy hàng; thường nheo mắt, nghiêng đầu khi xem tivi hoặc nhìn vật ở xa; thường hay dụi mắt, dù không buồn ngủ; sợ ánh sáng hoặc chói mắt; hay kêu nhức đầu, mỏi mắt, chảy nước mắt...Một số phương pháp điều trị cận thị Phổ biến và rẻ tiền nhất là đeo kính gọng; kế đó là đeo kính sát tròng; và hiện đại nhất hiện nay là mổ bằng tia laser phương pháp lasik. Đeo kính gọng rẻ tiền và an toàn nhất, còn đeo kính sát tròng, giải quyết được một số bất tiện của kính gọng, nhưng phải giữ gìn vệ sinh tốt, đặc biệt trong môi trường nóng, ẩm, nhiều bụi như ở Việt Nam; không đeo được khi bơi, tắm biển; chi phí dung dịch ngâm kính, thay kính cao; cần kiểm tra giác mạc 3 tháng một cạnh đó còn có phương pháp mổ lasik chữa tật khúc xạ, trong đó có cận thị, chi phí mổ khá cao 11 - 12 triệu đồng/hai mắt. Thực tế không phải ai bị cận cũng có thể tiến hành phẫu thuật được, một số trường hợp không được mổ cận thị như có bệnh lý cấp tính, mạn tính tại mắt glaucoma, viêm màng bồ đào, viêm giác mạc, loạn dưỡng giác mạc, bệnh giác mạc chóp, xuất huyết võng mạc...; những người không nên mổ gồm độ cận chưa ổn định, đang dùng thuốc ngừa thai, đang mang thai, khô mắt..Lasik là phương pháp mổ hiện đại dùng dao vi phẫu tạo một vạt giác mạc, rồi chiếu tia laser để chỉnh độ cận..., có nhiều ưu điểm, tuy nhiên người bệnh cần được khám sàng lọc kỹ càng từ bác sĩ có chuyên môn trước khi mổ, để loại trừ một số bệnh, yếu tố chống chỉ định, cũng như một số nguy cơ gây biến chứng. Rất nhiều người thắc mắc là "Sau mổ cận thị bằng lasik có nguy cơ tái cận không?". Theo các nhà chuyên môn điều này có thể xảy ra, mức độ tái phát tùy trường có thể lựa chọn phương pháp phẫu thuật tối ưu, người bệnh cần được khám kỹ lưỡng, dựa trên những thông số, bác sĩ sẽ tư vấn cụ thể cho từng trường hợp về dự báo kết quả, những nguy cơ rủi ro nếu có. Bác sĩ Vũ Thị Thu
cận thị 1 5 điop