áp xe gan do amip
– Áp xe gan do amip là một bệnh nhiễm khuẩn hay gặp ở Việt Nam, chiếm khoảng 80% các nguyên nhân gây áp xe gan. Đầu tiên chúng gây ra các vi huyết khối do tắc mạch, các vi huyết khối này sẽ bị hoại tử và tạo thành các ổ áp xe .
Bệnh lý đường mật: Hay gặp nhất, thường do tắc mật và gây viêm đường mật dẫn tới áp xe gan. Đường tĩnh mạch cửa: Từ các viêm nhiễm tại vùng bụng như viêm túi thừa, viêm ruột thừa, viêm mủ bể thận. Vi khuẩn theo đường tĩnh mạch cửa gây áp xe gan.
Khối tổn thương giảm âm ở HPT VI, bên trong có vài hốc dịch, không tăng sinh mạch máu, giới hạn không rõ. Nghĩ tổn thương gan phải dạng sán lá gan, nghĩ
Bệnh amip gan: Liều 1,5 g/ ngày, uống làm 1 lần hoặc chia ra uống làm nhiều lần trong ngày, thời gian điều trị kéo dài trong 5 ngày. Trong giai đoạn mưng mủ của bệnh amip gan, người bệnh cần được thực hiện việc điều trị với Dazoserc kết hợp với dẫn lưu mủ.
Nguyên nhân bệnh Áp xe gan do amip. Amip là loại nguyên sinh vật (protozeaire) thuộc họ Entamoeba. Ở người có 4 loại: Entamoeba, Endolima, Pseudolima và Dientamoeba. Chỉ có loại E.histolytica còn gọi là E. hoạt động là gây bệnh. Thể E.minuta sống cộng sinh không gây bệnh trong đại tràng và dạng kén gây lây lan bệnh.
dinding model pemasangan glass block rumah minimalis. Amip là loại ký sinh trùng có tên Entamoeba Histolytica gây ra các ổ loét ở niêm mạc ruột rồi xâm nhập vào các mao mạch của các tĩnh mạch cửa đến gan và thường khu trú ở thùy phải. Biên tập viên Trần Tiến Phong Đánh giá Trần Trà My, Trần Phương Phương Áp xe gan là sự tích tụ mủ trong gan tạo thành một hoặc nhiều ổ mủ rải rác, thường có hai loại áp xe gan áp xe gan do amip và áp xe gan do vi trùng. Áp xe gan a míp Amip là loại ký sinh trùng có tên Entamoeba Histolytica gây ra các ổ loét ở niêm mạc ruột rồi xâm nhập vào các mao mạch của các tĩnh mạch cửa đến gan và thường khu trú ở thùy phải. Tại gan, amip phát triển làm tắc các tĩnh mạch nhỏ đưa đến nhồi máu và hoại tử các tế bào gan tạo ra các ổ mủ vô trùng; nhiều ổ mụ nhỏ hợp nhau thành ổ mủ lớn. Chẩn đoán xác định Dựa vào 4 tiêu chuẩn của La Monte Lâm sàng sốt, đau vùng gan, gan to, tiền sử lỵ. Cận lâm sàng xét nghiệm phân, máu, x quang. Chọc thăm dò. Điều trị thử. Có 3 trong 4 tiêu chuẩn có thể chẩn đoán xác định. Ngày nay, ngoài 4 tiêu chuẩn trên còn có Huyết thanh chẩn đoán amip + cao 95% trường hợp. Siêu âm giúp phát hiện sớm ổ áp xe 90% ở thùy phải, giúp điều trị và theo dõi bệnh. Chẩn đoán phân biệt Ung thư gan Gan to chắc hoặc cứng, rung gan -, ấn kẽ sườn -. Thể trạng suy sụp nhanh. AFP +. Siêu âm có thể phân biệt được áp xe gan hay ung thư. Áp xe gan do vi trùng Đau vùng gan. Có nhiễm trùng huyết sốt cao kèm lạnh run, môi khô lưỡi dơ. Vàng da, niêm. Siêu âm có nhiều ổ áp xe rãi rác trong gan. Điều trị Áp xe gan do amip là bệnh có thể điều trị được bằng nội khoa, kết hợp với chọc hút qua siêu âm khi ổ mủ lớn và phải phẫu thuật khi có biến chứng vỡ ổ áp xe. Là bệnh nếu điều trị sớm, thích hợp có thể khỏi hẳn không để lại di chứng. Các thuốc điều trị Emetin hoặc Dehydroemetin 20 mg/ống; tiêm bắp Là kháng sinh diệt amip trong và ngoài ruột hữu hiệu. Có tác dụng phụ đau cơ, nhức đầu,nôn ói, tiêu chảy và đặc biệt rất độc đối với cơ tim. Liều dùng 1 mg/kg/ngày x 10 ngày; không quá 70 mg/ngày. Người lớn thường dùng liều 40 mg/ngày ở Việt Nam. Vì thuốc có thời gian bán hủy chậm; có tác dụng gây độc cho tế bào cơ tim; suy gan, suy thận nên chỉ được dùng lại sau 45 ngày. Metronidazon 250 mg/viên; 500 mg/viên Là kháng sinh diệt amip trong và ngoài ruột hữu hiệu, đang được ưa chuộng để dùng trong điều trị áp xe gan do amip; hơn 90% bệnh nhân đáp ứng với điều trị như giảm đau và sốt trong vòng 72 giờ. Là kháng sinh thuộc họ Nitro- 5 imidazol Metronidazole, Tinidazole, Secnidazole, Ornidazole…. Tác dụng phụ nhức đầu, nôn ói, đau cơ. Liều dùng 750 mg x 3 lần/ngày x 5- 10 ngày. Trung bình 2g/ngày. Secnidazole, Tinidazole, Ornidazole uống 2g/ngày x 10 ngày. Chloroquin 250 mg/viên- 150 mg base Là kháng sinh diệt amip ngoài ruột dùng điều trị phòng ngừa tái phát trong áp xe gan do amip. Liều dùng Hai ngày đầu 1g/ngày Các ngày sau 500 mg/ngày x 4 tuần. Iodoquinol Direxiode 210 mg/viên Là kháng sinh diệt amip ở ruột dùng điều trị phòng ngừa tái phát trong áp xe gan do amip. Liều dùng 650 mg x 3 lần/ngày x 20 ngày. Trung bình 3 viên x 3 lần/ngày. Các phác đồ điều trị Harrison 1980 có 3 phác đồ Emetin 1 mg/kg/ngày x 10 ngày. Hoặc chloroquin phosphat 1g/ ngày x 2 ngày. Sau đó 0,5g/ ngày x 4 tuần. Kết hợp vớI Dehydroemetin 1 mg/kg/ngày x 10 ngày. Hoặc Metronidazol 750 mg x 3 lần/ngày x 5- 10 ngày. Bài giảng bệnh học nội khoa ĐHYD. TPHCM 1992 Emetin 1 mg/Kg/ ngày x 10 ngày, siêu âm kiểm tra lại nếu ổ áp xe giảm nhiều sử dụng tiếp Metronidazol 2g/ ngày + Chloroquin cho đến khi ổ áp xe biến mất. Nếu ổ áp xe không giảm hoặc giảm ít phải chỉ định ngoại khoa. Current Diagnosis & in treatment in Gastroenterology 1996; Harrison 1998; 2001 Phác đồ Metronidazol 750 mg x 3 lần/ ngày x 10 ngày là phác đồ được ưa chuộng sau đó Iodoquinol 650 mg x 3 lần/ ngày x 20 ngày. Harrison 2005 chỉ còn một phác đồ duy nhất Metronidazol 750 mg x 3 lần/ ngày x 10 ngày hoặc các dẫn xuất của họ Nitro- 5 imidazol Tinidazole, Secnidazole, Ornidazole uống 2g/ngày x 10 ngày. Phối hợp kháng sinh phổ rộng như áp xe gan do vi trùng nếu có bội nhiễm Điều trị ngoại Kết hợp điều trị nội với chọc dẫn lưu qua hướng dẫn của siêu âm khi đường khính ổ áp xe ³ 10 cm, riêng ở thùy trái có thể chỉ định khi ổ áp xe nhỏ hơn 6 cm. Chọc dẫn lưu qua siêu âm khi điều trị nội nhưng kích thước ổ áp xe không giảm hoặc giảm ít. Phẫu thuật khi có biến chứng vỡ ổ áp xe. Áp xe gan do vi khuẩn Nhiễm trùng đường mật ngược dòng do vi trùng từ ruột đến chiếm đa số 80% trường hợp. Nhiễm trùng huyết do ổ nhiễm trùng nơi khác vào máu đến gan. Do các ổ nhiễm trùng kế cận. Do các vết thưong thấu bụng vào gan bị nhiễm trùng. Lâm sàng Đau vùng gan, đau liên tục, rung gan+, ấn kẽ sườn +. Sốt cao 39-40 oC kèm lạnh run. Vàng da, niêm. Gan to, mềm đau, mặt láng. Túi mật có thể to, đau. Cận lâm sàng Công thức máu Bạch cầu tăng cao với tỷ lệ đa nhân trung tính rất cao 80- 90%. Tốc độ máu lắng tăng. Xét nghiệm chức năng gan ít bị xáo trộn. Sinh hóa máu Bilirubin, phosphatase kiềm, GGT đều tăng. X quang bụng Giống áp xe gan do amip. Siêu âm gan mật. Điều trị Điều trị nội Áp xe gan do vi trùng là loại áp xe nhỏ, đa ổ, có thể điều trị nội khi ổ mủ nhỏ và phải chỉ định điều trị ngoại khi biết chắc có ổ mủ lớn. Nếu điều trị sớm, thích hợp tiên lượng vẫn còn nặng do các biến chứng của nó và do nguyên nhân gây ra bệnh. Điều trị áp xe gan do vi trùng nên cấy máu làm kháng sinh đồ trước khi dùng kháng sinh. Phải bồi hoàn đủ nước và điện giải. Dùng kháng sinh phổ rộng, đường tiêm chích, đủ liều, đủ thời gian 10- 14 ngày. Các phác đồ điều trị Ampicillin 50- 100 mg/Kg/ ngày chia 3 lần + Gentamycin 3- 5 mg/Kg/ ngày chia 2 lần hoặc Tobramycin nebcin 80 mg x 2 lần/ ngày tiêm bắp. Amikacin Cephalosporin thế hệ III ± Aminoglycoside Cefotaxim 1- 2g TM/ 8 giờ hoặc Ceftriaxon 2g TM/ ngày. Cephalosporin thế hệ thứ IV. Quinolon ± Aminoglycoside Ciproloxacin 200 mg TTM/ 12 giờ hoặc Peflox 500 mg TTM/ 12 giờ. Levoxacin. Chống shock nếu bị shock nhiễm trùng. Điều trị ngoại Dẫn lưu qua hướng dẫn của siêu âm nếu có ổ mủ lớn. Phẫu thuật khi có biến chứng vỡ ổ áp xe. Điều trị nguyên nhân gây tắc nghẽn đường mật. Điều trị dự phòng Áp xe gan do amip Hướng dẫn và tuyên truyền trong vệ sinh ăn uống ăn chín, uống sôi. Điều trị triệt để tiệt trừ bệnh lỵ amip cấp ở đường ruột. Vấn đề điều trị tái phát như đã trình bày trong các phác đồ điều trị. Áp xe gan do vi trùng Hướng dẫn và tuyên truyền về vệ sinh ăn uống. Xử dụng thuốc diệt giun sán định kỳ mỗi 6 tháng.
Bệnh áp xe gan nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị là vấn đề sức khỏe thường gặp và được nhiều sự quan tâm ở nước ta. Trong những thập kỷ năm trước đây, bệnh áp xe gan đưa đến tử vong cao do các khó khăn trong tiếp cận chẩn đoán và điều trị không phù hợp. Tuy nhiên sau này nhờ phát hiện lâm sàng sớm, các tiến bộ trong chẩn đoán hình ảnh và điều trị ngoại khoa nên đã cải thiện đáng kể tiên lượng bệnh. Hãy cùng Docosan tìm hiểu về loại bệnh này trong bài viết sau đây nhé! Tóm tắt nội dung1 Bệnh áp xe gan là gì?2 Nguyên nhân bệnh áp xe gan3 Bệnh áp xe gan có lây không?4 Những triệu chứng bệnh áp xe gan5 Biến chứng bệnh áp xe Áp xe do vi Áp xe do amip6 Áp xe gan có chữa khỏi được không?7 Chẩn đoán bệnh áp xe Triệu chứng và các dấu Xét nghiệm sinh Hình ảnh học8 Điều trị áp xe gan9 Người bị áp xe gan nên ăn gì? Đây là một căn bệnh với đặc trưng là sang thương nhiễm trùng dạng hang ở gan của người bệnh. Có hai loại chính là áp xe gan do vi trùng và do amip. Hiện nay áp xe gan do vi trùng ít gặp, thường xảy ra ở người lớn tuổi 50-60 tuổi, sức khỏe yếu, có mắc bệnh ác tính, suy giảm hệ miễn dịch. Tỷ lệ nam/nữ 1,5 / 1. Nguyên nhân bệnh áp xe gan Căn nguyên của bệnh chủ yếu do vi trùng hoặc ký sinh trùng do các thể amip gây ra, trong đó hay gặp nhất là thể Entamoeba histolytica. Đối với nguyên nhân do vi trùng có 6 căn nguyên từ các đường sau đây vào gan gây áp xe Đường mật chiếm 40%Tĩnh mạch cửa khoảng 20%Động mạch gan 12%Chấn thương gan 4% Trực tiếp 6% Vô căn 20% hay gặp ở bệnh nhân bị đái tháo đường hay suy giảm miễn dịch Vi trùng có thể gây nhiều ổ Áp xe gan rải rác Bệnh áp xe gan có lây không? Có thể nói bệnh áp xe gan không thể lây nhiễm chắc chắn từ người này sang người khác, nhưng có sự lây nhiễm tác nhân gây bệnh. Cụ thể đối với amip, trong đó Entamoeba histolytica là thể gây bệnh có chu trình lây nhiễm qua đường phân – miệng từ người này sang người khác. Những người bị nhiễm amip sẽ gây hội chứng lỵ, tuy nhiên không phải ai bị nhiễm amip cũng bị bệnh áp xe gan. Vi khuẩn xâm nhập từ các can thiệp trên đường mật như chụp cản quang đường mật, đặt ống dẫn lưu dịch mật hay phẫu thuật nối mật – ruột làm nhiễm trùng đường mật là tác nhân có khả năng cao bị áp xe gan. Entamoeba histolytica gây hội chứng Lỵ và có thể là Áp xe gan Những triệu chứng bệnh áp xe gan Biểu hiện của bệnh thường điển hình với tam chứng sốt, gan to và đau vùng hạ sườn phải. Tuy nhiên đôi khi triệu chứng không đặc thù nên có trường hợp được phát hiện chẩn đoán chậm trễ. Các triệu chứng không đặc hiệu như sụt cân; buồn nôn, nôn; mệt mỏi; lạnh run; biếng ăn và ho, khó thở. Biến chứng bệnh áp xe gan Áp xe do vi trùng Chiếm khoảng 40% trường hợp bệnhNhiều nhất là nhiễm trùng toàn thân, nhiễm trùng huyết, tử vong cao khoảng 80-90%Các biến chứng ở phổi, màng phổi, viêm phổi, áp xe vỡ vào ổ bụng hiếm gặp. Áp xe do amip Chỉ 10% có xảy ra biến chứngHay gặp là vỡ ổ áp xe lên trung thất qua cơ hoành gây tràn dịch màng phổi, mủ màng phổi, áp xe phổi, viêm phổi, dò phế quảnVỡ ổ áp xe vào khoang bụng, hầu hết từ áp xe gan phảiRất hiếm gặp là vỡ vào màng tim gây suy tim ứ huyết, trụy tim mạch. Áp xe gan có chữa khỏi được không? Nhìn chung ngày nay nhờ chẩn đoán hình ảnh, thuốc kháng sinh, kèm ngoại khoa phát triển các thủ thuật dẫn lưu thành công nên dự hậu của bệnh đã nâng cao, tỷ lệ sống trên 90%. Nguyên nhân gây tử vong chủ yếu là do tiếp cận y tế chậm nên chẩn đoán bệnh trễ, không dẫn lưu áp xe, không loại bỏ ổ nhiễm, bệnh nhân già yếu, giảm miễn dịch, chấn thương nặng. Chẩn đoán bệnh áp xe gan Triệu chứng và các dấu chứng Sốt, bụng to và đau Gan to dưới bờ sườn phảiĐôi khi có thể sờ thấy 1 khối căng đau tại ganẤn đau hạ sườn phảiVẻ mặt nhiễm trùng bứt rứt, môi khô, lưỡi dơ … Tam chứng sốt – đau – gan to điển hình trong bệnh áp xe gan Xét nghiệm sinh hóa Có biểu hiện của nhiễm trùng hệ thống toàn thân Bạch cầu tăngĐa nhân trung tính chiếm ưu thếĐộ lắng hồng cầu máu giảm Chức năng gan – thận có thay đổi nhẹ Có thể soi cấy máu hoặc phân tìm vi trùng hoặc amip. Hình ảnh học Phương tiện cận lâm sàng quan trọng nhất trong chẩn đoán và tiên lượng Siêu âm lựa chọn hàng đầu, phát hiện 90-95% các trường hợp bệnh CT-scan độ nhạy 100%, giúp phân biệt áp xe do vi trùng hoặc amipX-quang ngực tìm biến chứng vỡ áp xe vào trung thấtChọc hút áp xe trong trường hợp khó chẩn đoán. Điều trị áp xe gan Thuốc kháng sinh là bắt buộc để tiêu diệt tác nhân gây bệnh Chọc hút điều trị khi uống thuốc không đáp ứng làm bệnh tình nặng hơnDẫn lưu qua da điều trị triệt để nhờ sự tiến bộ của hình ảnh học hỗ trợMổ dẫn lưu hiện nay ít sử dụng bởi độ xâm lấn của phẫu thuậtThời gian điều trị áp xe gan sẽ phụ thuộc vào độ nặng và thời điểm phát hiện bệnh. Nếu bệnh nhân được phát hiện bệnh chậm trễ và vào độ bệnh nặng thì điều trị cần phải kéo dài đến vài tháng. Người bị áp xe gan nên ăn gì? Thực hiện ăn chín uống sôi, đảm bảo chế biến và sử dụng an toàn vệ sinh thực phẩm, duy trì tốt chế độ ăn uống tại nhà sẽ giúp cải thiện thời gian điều trị áp xe gan. Xây dựng thực đơn ăn uống tăng cường chất xơ và giảm tối đa chất đạm và dầu mỡ để gan không phải làm việc nặngUống đủ nước, ăn đủ chất đặc biệt là các chất vi lượng cần thiết cho cơ thể giúp người bệnh tăng sức đề kháng Nên bổ sung các loại hoa quả, trái cây và rau tươi như bí ngô, khoai môn, cải xanh, cam, quýt, táo, cà rốt, củ cải … tốt cho chuyển hóa gan Tăng cường thức ăn chứa đạm tốt cho chức năng gan như thịt trắng, cà, thịt gà, trứng, các loại hạt, ngũ cốc … Rau củ quả tươi tốt cho người bệnh Áp xe gan trong điều trị và hồi phục Bệnh áp xe gan là bệnh không nguy hiểm đe dọa tính mạng nếu được phát hiện và can thiệp kịp thời với nền y khoa đang phát triển hiện khuyên tốt nhất cho người có các biểu hiện bệnh là hãy đến gặp Bác sĩ chuyên khoa Gan – mật, càng sớm càng tốt để chẩn đoán và điều trị dứt điểm bệnh tránh các biến chứng xấu có thể xảy ra. Cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc và tìm hiểu Bệnh áp xe gan nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị tại Docosan. Chúng tôi rất vinh hạnh chào đón và nhận được sự tín nhiệm từ các bạn. Bài viết được tham khảo từ bác sĩ và các nguồn tư liệu đáng tin cậy trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Docosan Team khuyến khích bệnh nhân hãy tìm và đặt lịch hẹn với bác sĩ có chuyên môn để điều trị. Để được tư vấn trực tiếp, bạn đọc vui lòng liên hệ hotline 1900 638 082 hoặc CHAT để được hướng dẫn đặt hẹn.
Trang chủ » Gan - Mật » Áp xe gan amip Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị Áp xe gan amip nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị bệnh là vấn đề sức khỏe rất thường gặp trong xã hội ngày nay. Từ hơn một thế kỷ nay, bệnh áp xe gan do Amip là loại bệnh đang được nghiên cứu quan tâm cùng với sự phát triển của công nghệ hình ảnh học. Đến nay đã có nhiều thành tựu trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh bằng thuốc đặc hiệu hay ngoại khoa. Hãy cùng Docosan tìm hiểu về căn bệnh này trong bài viết sau đây nhé! Tóm tắt nội dung1 Áp xe gan amip là gì?2 Nguyên nhân áp xe gan do amip3 Cơ chế bệnh áp xe gan do amip4 Triệu chứng của áp xe gan amip Triệu chứng cơ Triệu chứng toàn Triệu chứng thực thể5 Tiến triển và biến chứng của bệnh áp xe gan do amip6 Chẩn đoán bệnh áp xe gan Biểu hiện lâm Xét nghiệm sinh Chẩn đoán hình ảnh học7 Điều trị bệnh áp xe gan Nội Ngoại khoa Một bệnh đặc trưng bởi những sang thương nhiễm ký sinh trùng có cấu trúc dạng hạng tại gan. Đây là một trong những bệnh của gan mà ai cũng có thể mắc phải. Tần suất bệnh áp xe gan do amip còn cao ở các nước nhiệt đới, trong đó có Việt Nam. Tình trạng nhiễm amip có tỷ lệ cao ở các nước đang phát triển, vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới là tăng tần suất bệnh. Nguyên nhân áp xe gan do amip Do các thể amip gây raHay gặp nhất là thể Entamoeba histolytica Tuổi hay gặp là 30 – 50 tuổi, người già và trẻ em ít gặp hơnTỷ lệ nam / nữ là khoảng 9/1. Cơ chế bệnh áp xe gan do amip Entamoeba histolytica là thể gây bệnh hay còn gọi là amip gan, lây nhiễm qua đường phân – miệng fecal – oral từ nước và rau bị vào ruột sẽ xâm nhập thành đại tràng manh tràng vào các tĩnh mạch nhỏ, đến gan qua tĩnh mạch gan, amip thể hoạt động gây tắc mạch, tiết ra enzymes làm thủy phân tế bào gan gây nên hoại tử và vùng hoại tử này lại tạo thành áp xe Ban đầu trong cấu trúc gan hoại tử chứa chất cặn protein, mảnh vụ tế bào gan, bạch cầu chết … bao quanh bởi một lớp amip thể hoạt động Sự hoại tử tăng dần sẽ tạo dịch, thành lập một hang chứa máu và mô gan hoại tử, màu chocolate, không mùi điển hình của áp xe gan do amip. Hình ảnh áp xe gan do amip, thường đơn ổ Triệu chứng của áp xe gan amip Triệu chứng cơ năng Sốt có thể rất cao, thường là tăng đột ngột 39-40 độ C, kèm rét run, vã mồ hôi Đau là triệu chứng có nhiều giá trị, người bệnh có cảm giác như bị ép ở vùng gan, hướng lan thường lên ngực và vai phải làm cảm giác khó chịu. Đau có thể âm ỉ, liên tục, hoặc thành từng cơn và tăng lên khi ho, cử động mạnh, nằm nghiêng phải hoặc hít sâu. Triệu chứng toàn thân Người gầy yếu do ăn uống kém, mất ngủ, da sạm, lưỡi bẩn, môi khô … không thường xuyên và có ít giá trị trong chẩn đoán xác định Triệu chứng thực thể Gan to bờ dưới của gan vượt khỏi bờ sườn phải khoảng 2-3 khoát ngón tay, bờ đều, mặt nhẵn, mật độ chắc, gõ đục và ấn rất trường hợp gan to về phía trên, gõ sẽ phát hiện vùng đục của gan lên cao và nghe mất rung thanh phía sau ngực áp xe đã được thành lập rõ rệt, đôi khi có thể thấy các khoang liên sườn ở phía dưới giãn rộng, đáy ngực nhô cao hơn bên đối diện, đi đôi với phù thành ngực tại hiệu rung gan có giá trị hơn cả, cần được bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm thực hiện nghiệm pháp này. Khám thực thể ghi nhận gan to có giá trị trong bệnh áp xe gan Tiến triển và biến chứng của bệnh áp xe gan do amip Trong những trường hợp không được điều trị đúng mà có thể tự khỏi, nhưng đó việc hi hữu, thường thì bệnh sẽ tiến tới giai đoạn áp xe khu trú. Nếu trong thời kỳ này áp xe không được dẫn lưu thì bệnh nhân sẽ chết do suy nhược trong vòng từ 3 đến 6 tháng, hoặc chết do các biến chứng sau Vỡ vào các ổ thanh phúc mạc màng phổi, ổ bụngVỡ vào các tạng trong ổ bụng ít gặp như dạ dày, túi mật Vỡ ra thành bụng vào khoang thận gây viêm tấyChảy máu trong ổ áp xe gây sốc Bội nhiễm làm áp xe nặng hơn. Chẩn đoán bệnh áp xe gan amip Biểu hiện lâm sàng Bệnh nhân thường ở trong tình trạng cấp tính dưới 10 ngàySốt cao, lạnh run, đau bụng nhiều, có triệu chứng phổi, không vàng daThường có tiền sử tiêu chảy của Hội chứng lỵ do nhiễm amip đường ruộtDấu chứng gan to, ấn đau hạ sườn, sờ thấy khối u hạ sườn bên phải Xét nghiệm sinh hóa Dấu hiệu nhiễm trùng bạch cầu tăng, tốc độ lắng máu tăng Thiếu máu độ quánh máu tăngChức năng gan suy nhẹ albumin giảm thấpKháng thể kháng amip trong máu dương tính Tìm amip trong phân và mủ. Chẩn đoán hình ảnh học Siêu âm là được lựa chọn vì phát hiện trên 90% các trường hợp bệnhThấy hình ảnh sang thương cấu trúc nang gần bao gan, có vách, chứa thành phần phản âm hỗn hợp mô hoạt tử và không đồng nhất mủ.CT-scan có độ nhạy 100% dùng để phân biệt với các bệnh khác như u gan hoại tử, nang ngực 2/3 trường hợp có bất thường như tràn dịch màng phổi, màng tim, cơ hoành bị nâng hút chẩn đoán thực hiện khi các phương pháp trên chưa có kết quả rõ. Các chẩn đoán hình ảnh học như siêu âm bụng rất quan trọng Điều trị bệnh áp xe gan amip Nội khoa Chia làm 3 thời kỳ tấn công, duy trì và củng tế ở nước ta chỉ cần tiến hành một đợt điều trị tấn công là đủ Đến nay đối với amip thì thuốc tốt nhất vẫn là Metronidazol. Ngoại khoa Đối với áp xe chưa gây biến chứng Chọc hút mủ dưới sự hướng dẫn của siêu âm là một phương pháp điều trị đơn giản và đưa lại kết quả với các biến chứng Tùy vào loại vỡ áp xe và mức độ vỡ sẽ có chỉ định phẫu thuật phù hợp. Dẫn lưu mủ dưới sự hướng dẫn của siêu âm là một phương pháp điều trị hiệu quả áp xe gan amip Khi áp xe gan do amip được phát hiện sớm và điều trị đúng, bệnh có thể khỏi hoàn toàn không để lại di chứng. Nếu có biểu hiện bệnh cần đến gặp ngay bác sĩ chuyên khoa để được chẩn đoán và lựa chọn phương pháp điều trị chính xác nhằm mục đích đảm bảo tiên lượng tốt của bệnh nhé! Cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc và tìm hiểu Áp xe gan amip nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị bệnh tại Docosan. Chúng tôi rất vinh hạnh chào đón và nhận được sự tín nhiệm từ các bạn. Bài viết được tham khảo từ bác sĩ và các nguồn tư liệu đáng tin cậy trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Docosan Team khuyến khích bệnh nhân hãy tìm và đặt lịch hẹn với bác sĩ có chuyên môn để điều trị. Để được tư vấn trực tiếp, bạn đọc vui lòng liên hệ hotline 1900 638 082 hoặc CHAT để được hướng dẫn đặt hẹn.
Trang chủ » Gan - Mật » Áp xe gan amip Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị Áp xe gan amip nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị bệnh là vấn đề sức khỏe rất thường gặp trong xã hội ngày nay. Từ hơn một thế kỷ nay, bệnh áp xe gan do Amip là loại bệnh đang được nghiên cứu quan tâm cùng với sự phát triển của công nghệ hình ảnh học. Đến nay đã có nhiều thành tựu trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh bằng thuốc đặc hiệu hay ngoại khoa. Hãy cùng Docosan tìm hiểu về căn bệnh này trong bài viết sau đây nhé! Tóm tắt nội dung1 Áp xe gan amip là gì?2 Nguyên nhân áp xe gan do amip3 Cơ chế bệnh áp xe gan do amip4 Triệu chứng của áp xe gan amip Triệu chứng cơ Triệu chứng toàn Triệu chứng thực thể5 Tiến triển và biến chứng của bệnh áp xe gan do amip6 Chẩn đoán bệnh áp xe gan Biểu hiện lâm Xét nghiệm sinh Chẩn đoán hình ảnh học7 Điều trị bệnh áp xe gan Nội Ngoại khoa Một bệnh đặc trưng bởi những sang thương nhiễm ký sinh trùng có cấu trúc dạng hạng tại gan. Đây là một trong những bệnh của gan mà ai cũng có thể mắc phải. Tần suất bệnh áp xe gan do amip còn cao ở các nước nhiệt đới, trong đó có Việt Nam. Tình trạng nhiễm amip có tỷ lệ cao ở các nước đang phát triển, vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới là tăng tần suất bệnh. Nguyên nhân áp xe gan do amip Do các thể amip gây raHay gặp nhất là thể Entamoeba histolytica Tuổi hay gặp là 30 – 50 tuổi, người già và trẻ em ít gặp hơnTỷ lệ nam / nữ là khoảng 9/1. Cơ chế bệnh áp xe gan do amip Entamoeba histolytica là thể gây bệnh hay còn gọi là amip gan, lây nhiễm qua đường phân – miệng fecal – oral từ nước và rau bị vào ruột sẽ xâm nhập thành đại tràng manh tràng vào các tĩnh mạch nhỏ, đến gan qua tĩnh mạch gan, amip thể hoạt động gây tắc mạch, tiết ra enzymes làm thủy phân tế bào gan gây nên hoại tử và vùng hoại tử này lại tạo thành áp xe Ban đầu trong cấu trúc gan hoại tử chứa chất cặn protein, mảnh vụ tế bào gan, bạch cầu chết … bao quanh bởi một lớp amip thể hoạt động Sự hoại tử tăng dần sẽ tạo dịch, thành lập một hang chứa máu và mô gan hoại tử, màu chocolate, không mùi điển hình của áp xe gan do amip. Hình ảnh áp xe gan do amip, thường đơn ổ Triệu chứng của áp xe gan amip Triệu chứng cơ năng Sốt có thể rất cao, thường là tăng đột ngột 39-40 độ C, kèm rét run, vã mồ hôi Đau là triệu chứng có nhiều giá trị, người bệnh có cảm giác như bị ép ở vùng gan, hướng lan thường lên ngực và vai phải làm cảm giác khó chịu. Đau có thể âm ỉ, liên tục, hoặc thành từng cơn và tăng lên khi ho, cử động mạnh, nằm nghiêng phải hoặc hít sâu. Triệu chứng toàn thân Người gầy yếu do ăn uống kém, mất ngủ, da sạm, lưỡi bẩn, môi khô … không thường xuyên và có ít giá trị trong chẩn đoán xác định Triệu chứng thực thể Gan to bờ dưới của gan vượt khỏi bờ sườn phải khoảng 2-3 khoát ngón tay, bờ đều, mặt nhẵn, mật độ chắc, gõ đục và ấn rất trường hợp gan to về phía trên, gõ sẽ phát hiện vùng đục của gan lên cao và nghe mất rung thanh phía sau ngực áp xe đã được thành lập rõ rệt, đôi khi có thể thấy các khoang liên sườn ở phía dưới giãn rộng, đáy ngực nhô cao hơn bên đối diện, đi đôi với phù thành ngực tại hiệu rung gan có giá trị hơn cả, cần được bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm thực hiện nghiệm pháp này. Khám thực thể ghi nhận gan to có giá trị trong bệnh áp xe gan Tiến triển và biến chứng của bệnh áp xe gan do amip Trong những trường hợp không được điều trị đúng mà có thể tự khỏi, nhưng đó việc hi hữu, thường thì bệnh sẽ tiến tới giai đoạn áp xe khu trú. Nếu trong thời kỳ này áp xe không được dẫn lưu thì bệnh nhân sẽ chết do suy nhược trong vòng từ 3 đến 6 tháng, hoặc chết do các biến chứng sau Vỡ vào các ổ thanh phúc mạc màng phổi, ổ bụngVỡ vào các tạng trong ổ bụng ít gặp như dạ dày, túi mật Vỡ ra thành bụng vào khoang thận gây viêm tấyChảy máu trong ổ áp xe gây sốc Bội nhiễm làm áp xe nặng hơn. Chẩn đoán bệnh áp xe gan amip Biểu hiện lâm sàng Bệnh nhân thường ở trong tình trạng cấp tính dưới 10 ngàySốt cao, lạnh run, đau bụng nhiều, có triệu chứng phổi, không vàng daThường có tiền sử tiêu chảy của Hội chứng lỵ do nhiễm amip đường ruộtDấu chứng gan to, ấn đau hạ sườn, sờ thấy khối u hạ sườn bên phải Xét nghiệm sinh hóa Dấu hiệu nhiễm trùng bạch cầu tăng, tốc độ lắng máu tăng Thiếu máu độ quánh máu tăngChức năng gan suy nhẹ albumin giảm thấpKháng thể kháng amip trong máu dương tính Tìm amip trong phân và mủ. Chẩn đoán hình ảnh học Siêu âm là được lựa chọn vì phát hiện trên 90% các trường hợp bệnhThấy hình ảnh sang thương cấu trúc nang gần bao gan, có vách, chứa thành phần phản âm hỗn hợp mô hoạt tử và không đồng nhất mủ.CT-scan có độ nhạy 100% dùng để phân biệt với các bệnh khác như u gan hoại tử, nang ngực 2/3 trường hợp có bất thường như tràn dịch màng phổi, màng tim, cơ hoành bị nâng hút chẩn đoán thực hiện khi các phương pháp trên chưa có kết quả rõ. Các chẩn đoán hình ảnh học như siêu âm bụng rất quan trọng Điều trị bệnh áp xe gan amip Nội khoa Chia làm 3 thời kỳ tấn công, duy trì và củng tế ở nước ta chỉ cần tiến hành một đợt điều trị tấn công là đủ Đến nay đối với amip thì thuốc tốt nhất vẫn là Metronidazol. Ngoại khoa Đối với áp xe chưa gây biến chứng Chọc hút mủ dưới sự hướng dẫn của siêu âm là một phương pháp điều trị đơn giản và đưa lại kết quả với các biến chứng Tùy vào loại vỡ áp xe và mức độ vỡ sẽ có chỉ định phẫu thuật phù hợp. Dẫn lưu mủ dưới sự hướng dẫn của siêu âm là một phương pháp điều trị hiệu quả áp xe gan amip Khi áp xe gan do amip được phát hiện sớm và điều trị đúng, bệnh có thể khỏi hoàn toàn không để lại di chứng. Nếu có biểu hiện bệnh cần đến gặp ngay bác sĩ chuyên khoa để được chẩn đoán và lựa chọn phương pháp điều trị chính xác nhằm mục đích đảm bảo tiên lượng tốt của bệnh nhé! Cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc và tìm hiểu Áp xe gan amip nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị bệnh tại Docosan. Chúng tôi rất vinh hạnh chào đón và nhận được sự tín nhiệm từ các bạn. Bài viết được tham khảo từ bác sĩ và các nguồn tư liệu đáng tin cậy trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Docosan Team khuyến khích bệnh nhân hãy tìm và đặt lịch hẹn với bác sĩ có chuyên môn để điều trị. Để được tư vấn trực tiếp, bạn đọc vui lòng liên hệ hotline 1900 638 082 hoặc CHAT để được hướng dẫn đặt hẹn. Visited 1 times, 1 visits today
Áp xe gan là tình trạng lá gan bị nhiễm mủ với những lỗ hổng nhỏ. Gan là một cơ quan quan trọng với nhiều chức năng như dự trữ năng lượng, tạo protein và loại bỏ những chất gây hại khỏi cơ thể. Khi gan bị nhiễm khuẩn hoặc kí sinh, nó có thể xuất hiện những lỗ nhỏ có mủ. Áp xe gan do amip là bệnh lý thường gặp ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, khí hậu nóng ẩm, vùng có điều kiện kinh tế xã hội nghèo nàn, tập quán sinh hoạt lạc hậu. Tỷ lệ này gặp khá cao ở các nước Tây Phi, Nam Phi, Đông Nam Á… trong đó có Việt Nam. Bệnh có thể xảy ra ở mọi giới, mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp ở nam, chủ yếu độ tuổi 20 – 40. Biểu hiện lâm sàng áp xe gan do amip khá đa dạng, hiệu quả điều trị tốt nếu được phát hiện sớm, tuy nhiên nếu không điều trị kịp thời tiến triển tương đối nặng nề, thậm chí có các biến chứng có thể tử vong. Nguyên nhân bệnh là do thể hoạt động gây bệnh của amip Entamoeba histolytica gây ra, thường gặp sau bệnh lỵ amip hoặc lỵ mãn tính. Trong điều kiện bình thường amip sống hội sinh ở đại tràng mà chủ yếu ở vùng manh tràng, khi sức đề kháng của cơ thể giảm và thành ruột bị tổn thương, men của amip tiết ra gây ra các vết loét ở niêm mạc và tạo nên các ổ áp xe nhỏ ở thành đại tràng, làm tổn thương thành mạch, amip chui vào các mao tĩnh mạch vào tĩnh mạch mạc treo tràng trên rồi theo hệ thống tĩnh mạch cửa về gan. Do lưu lượng máu của tĩnh mạch cửa phần lớn đổ vào gan phải nên trên 80% áp xe gan do amip gặp ở gan phải. Ngoài ra amip có thể lên gan theo đường bạch mạch hay di chuyển trực tiếp vào tổ chức gan. Thương tổn mạch máu giúp amip theo tĩnh mạch vào tuần hoàn cửa hoặc bạch mạch đến gan. Hiếm khi vào tuần hoàn chung để tạo thành áp xe phổi, não, lách do amip. Amip là loại nguyên sinh vật protozeaire thuộc họ Entamoeba. Ở người có 4 loại Entamoeba, Endolima, Pseudolima và Dientamoeba. Chỉ có loại còn gọi là E. hoạt động là gây bệnh. Thể sống cộng sinh không gây bệnh trong đại tràng và dạng kén gây lây lan bệnh. Sau khi cơ thể nhiễm amip, bệnh gây ra các tổn thương đặc trưng là loét ở niêm mạc đại tràng , bệnh có xu hướng kéo dài và mạn tính nếu không được điều trị tích cực. Thương tổn mạch máu ở đại tràng giúp amip theo tĩnh mạch vào tuần hoàn cửa hoặc hệ bạch mạch đến gan, ở đây chúng thường bị chặn lại bởi các xoang tĩnh mạch gây ra hoại tử ướt để thành lập các ổ áp xe gan. Thể điển hình Hay gặp nhất chiếm khoảng 60-70% trường hợp Biểu hiện chủ yếu là tam chứng Fontam sốt, đau hạ sườn phải, gan to cụ thể Sốt có thể 39 - 400C, có thể sốt nhẹ - 380C. Thường sốt 3 - 4 ngày trước khi đau hạ sườn phải và gan to nhưng cũng có thể xảy ra đồng thời với 2 triệu chứng đó. Đau hạ sườn phải và vùng gan đau mức độ cảm giác tức nặng nhoi nhói từng lúc, đau mức độ nặng, đau khó chịu không dám cử động mạnh. Đau hạ sườn phải xuyên lên vai phải, khi ho đau triền miên kéo dài suốt ngày đêm. Gan to và đau gan to không nhiều 3-4 cm dưới sườn phải mềm, nhẵn, bờ tù, ấn đau. Làm nghiệm pháp rung gan + Ngoài ra có thể gặp một số triệu chứng khác ít gặp hơn Rối loạn tiêu hoá ỉa lỏng hoặc ỉa nhày máu giống lỵ, xảy ra đồng thời với sốt trước hoặc sau sốt vài ba ngày. Mệt mỏi, gầy sút nhanh làm cho chẩn đoán nhầm là ung thư gan. Có thể có phù nhẹ ở mu chân cắt nghĩa dấu hiệu này do nung mủ kéo dài dẫn đến hạ Protein máu gây phù. Cổ trướng Đi đôi với phù hậu quả của suy dinh dưỡng, không có tuần hoàn bàng hệ. Tràn dịch màng phổi thường do áp xe vỡ ở mặt trên gan gần sát cơ hoành gây phản ứng viêm do tiếp cận, do đó tràn dịch không nhiều thuộc loại dịch tiết, dễ nhầm lẫn với các bệnh ở phổi. Lách to rất hiếm gặp, lách to ít l - 2cm dưới bờ sườn trái dễ nhầm với xơ gan khoảng cửa. b. Thể không điển hình Biểu hiện theo thể lâm sàng Thể không sốt không sốt hoặc sốt rất ít một ba ngày rồi hết hẳn làm cho bệnh nhân không để ý, chỉ thấy đau hạ sườn phải, gầy sút cân... thể này gặp 9,3%. Thể sốt kéo dài sốt hàng tháng trở lên liên tục hoặc ngắt quãng, gan không to thậm chí cũng không đau gặp 5%. Thể vàng da chiếm 3% do khối áp xe đè vào đường mật này bao giờ cũng nặng, dễ nhầm với áp xe đường mật hoặc ung thư gan, ung thư đường mật. Thể không đau gan to nhưng không đau, do ổ áp xe ở sâu hoặc ổ áp xe nhỏ, thể này chiếm khoảng l,9%. Thể suy gan do ổ áp xe quá to phá huỷ 50% tổ chức gan, ngoài phù cổ trướng thăm dò chức năng gan bị rối loạn, người bệnh có thể chết vì hôn mê gan. Thể theo kích thước của gan gan không quá to do ổ áp xe nhỏ, nhưng ngược lại gan quá to to quá rốn to có khi tới hố chậu. Thể áp xe gan trái rất ít gặp, chiếm khoảng 3 -5% trường hợp, chẩn đoán khó, dễ vỡ vào màng tim gây tràn mủ màng tim. Thể phổi màng phổi viêm nhiễm ở gan lan lên gây phản ứng màng phổi, hay do vỡ ổ áp xe lan lên phổi. Triệu chứng lâm sàng phần lớn là triệu chứng ở phổi ho, đau ngực, khạc đờm và triệu chứng màng phổi là chủ yếu, triệu chứng về áp xe gan không có hoặc lu này chẩn đoán rất khó, thường nhầm với bệnh của phổi màng phổi. Thể có tràn dịch màng ngoài tim từ đầu khi thành lập ổ áp xe ở gan đã có biến chứng vào màng ngoài tim, triệu chứng về bệnh tim nổi bật, còn triệu chứng về áp xe gan bị che lấp đi. Thể này thường chẩn đoán nhầm là tràn dịch màng ngoài tim. Thể giả ung thư gan gan cũng to và cứng như ung thư gan, hoặc cũng gầy nhanh. Thể này gặp tỷ lệ 15 -16% trường hợp. Biến chứng của áp xe gan do amip là vô cùng nguy hiểm bao gồm Vỡ vào phổi bệnh nhân khạc ra mủ hoặc ộc ra mủ, mủ có màu socola, không thối. Vỡ vào màng phổi gây tràn dịch màng phổi phải. Tràn dịch thường nhiều, gây khó thở đột ngột, đây là một cấp cứu nội khoa phải chọc màng phổi hút dịch nếu không bệnh nhân bị chết vì choáng hoặc bị ngạt thở Vỡ vào màng ngoài tim hay xảy ra với áp xe gan nằm ở phân thuỳ 7 - 8 hoặc ổ áp xe ở gan trái. Đột nhiên bệnh nhân khó thở dữ dội, tím tái, khám tim thấy các dấu hiệu lâm sàng của tràn dịch màng ngoài chọc hút dịch màng ngoài tim cấp cứu nếu không bệnh nhân sẽ chết vì hội chứng ép tim cấp. Vỡ vào màng bụng gây viêm phúc mạc toàn thể đột nhiên đau bụng, sốt tăng lên, bụng cứng, đau toàn bụng, khám thấy bụng có dịch, chọc hút ra mủ. Phải kịp thời dẫn lưu ổ bụng nếu không bệnh nhân chết vì sốc nhiễm khuẩn. Những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc áp xe gan bao gồm Ăn uống không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Mắc các bệnh về gan, như nhiễm trùng gan hay suy chức năng gan. Nữ giới có thể có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nam giới. Tuy nhiên, tỷ lệ cao hơn là không nhiều. Độ tuổi mắc bệnh cao vào khoảng 60 đến 70 tuổi. Áp xe gan cũng có thể gặp ở trẻ sơ sinh, liên quan đến thông tĩnh mạch rốn và nhiễm trùng. Rửa tay trước khi ăn, vệ sinh ăn uống, tránh để lây nhiễm kén amip vào thức ăn, nước uống Xử lý phân, tuyệt đối không dùng phân tươi bón rau quả. Khi dùng rau quả tươi phải rửa sạch, phải khử trùng hoặc có xử lý bằng tia cực tím để diệt kén amip. Điều trị những người mang kén amip bằng metronidazol. Dựa vào tiền sử và bệnh sử lỵ amip Chẩn đoán gợi ý khi có tam chứng Fontan Sốt, gan lớn và đau. Chẩn đoán đặt ra khi trên siêu âm hoặc CT cho hình ảnh áp xe. Các xét nghiệm chẩn đoán bao gồm Xét nghiệm máu thường quy bạch cầu tăng cao, máu lắng tăng. Siêu âm gan là xét nghiệm không xâm nhập, dễ thực hiện, rất tốt để phát hiện, theo dõi tiến triển, và còn để hướng dẫn điều trị. Hình ảnh trên siêu âm giai đoạn đầu thường là hình ảnh hỗn hợp âm, giai đoạn sau là ổ trống âm kèm theo có vỏ dày. Chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ thường nhạy và chính xác hơn siêu âm. Có hình ảnh áp xe gan Phát hiện amip bằng phản ứng men ELISA. Chọc hút khối áp xe có mủ màu socola. Điều trị áp xe gan amip là một điều trị nội ngoại khoa hoặc kết hợp với thủ thuật thuật chọc hút có hướng dẫn siêu âm hoặc CT scanner. Kết quả điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình trạng chung của bệnh nhân, giai đoạn phát triển và chẩn đoán bệnh, tình trạng tổn thương gan giai đoạn viêm, áp xe giai đoạn sớm, kích thước còn nhỏ 6cm. Bệnh nhân bị áp xe gan do Amip đến muộn trên 1 tháng. Phương pháp chọc hút mủ chọc hút mủ dưới hướng dẫn của soi ổ bụng hoặc của siêu âm. Số lần chọc hút có thể 1,2 thậm chí 3 lần. Thực tiễn cho thấy có trường hợp chọc hút tới 2,5 lít mủ phối hợp với thuốc diệt Amip khỏi hoàn toàn. Phẫu thuật kết hợp với dùng thuốc diệt Amip Mổ áp xe gan chỉ định ngày càng thu hẹp, chỉ giới hạn trong một số trường hợp sau Khi áp xe gan đã biến chứng nguy hiểm. Ở bệnh nhân áp xe gan có đe dọa biến chứng nhưng vì một lý do nào đó không chọc hút mủ ổ áp xe được thì phải phẫu thuật. Bệnh nhân bị áp xe gan Amip đến quá muộn khi bệnh kéo dài trên 4 tháng điều trị nội khoa bằng chọc hút mủ và thuốc diệt Amip không có kết quả. Ổ áp xe quá to, gan to quá rốn tới hố chậu và nổi phồng lên, sờ vào thấy căng như một bọc nước. Xem thêm Bệnh áp xe gan có nguy hiểm không? Gan nằm ở vị trí nào trong cơ thể người? Gói khám sàng lọc gan mật - toàn diện Gói khám sàng lọc gan mật - nâng cao Gói khám sàng lọc gan mật - tiêu chuẩn
áp xe gan do amip